SB-Phòng trừ sâu đục thân và bệnh thối đỏ hại mía
Sâu đục thân là loại sâu hại rất quan trọng trên mía. Có nhiều loại sâu đục thân gây hại trên mía nhưng phổ biến là sâu đục thân 4 vạch...
2018-02-03 09:39:09
Cây mía không yêu cầu khắt khe về đất, tuy nhiên để thâm canh đạt năng suất cao yêu cầu về đất có tầng canh tác sâu, tơi xốp, giàu dinh dưỡng...
I. CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG
1. Chọn đất
Cây mía không yêu cầu khắt khe về đất, tuy nhiên để thâm canh đạt năng suất cao yêu cầu về đất có tầng canh tác sâu, tơi xốp, giàu dinh dưỡng, pH trung tính, thoát nước tốt, độ dốc < 100.
2. Làm đất
- Đất đồi, đất bãi và đất ruộng gồm các bước cày, bừa và rạch hàng để trồng:
+ Đất bãi và đất ruộng: Cày sâu 30 - 35 cm và bừa từ 2 đến 3 lần, rạch hàng 1 lần sâu từ 25 - 30 cm.
+ Đất đồi: Thiết kế hàng mía theo đường đồng mức (nơi có điều kiện áp dụng cày không lật với độ sâu 40 - 50 cm); làm đất trước khi trồng 40 - 60 ngày để phơi ải, diệt trừ nguồn sâu bệnh.
- Đất trũng vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải lên líp (liếp) rộng 6,0 - 20 m, cao 25 - 35 cm. Rãnh trồng sâu 20 - 25 cm, đáy rãnh phủ lớp đất xốp dày 5 -1 0 cm. Đất bị nhiễm phèn thì liếp rộng 4,5 - 5 m, cao 25 - 35 cm. Đáy rãnh phủ lớp đất xốp dày 5 - 10 cm.
Cần thiết kế hệ thống tưới tiêu nước để kịp thời thoát nước mùa mưa và tưới bổ sung khi gặp khô hạn.
II. CHUẨN BỊ GIỐNG
1. Giống mía
Bộ giống mía khuyến cáo nên áp dụng cho các vùng như sau:
TT |
Vùng |
Tên giống mía |
1 |
Vùng núi phía Bắc |
Chín sớm: VĐ93-159, QĐ94-119, ROC16, ROC22 Chín trung bình: ROC10, ROC22, VĐ00-236 Chín muộn: ROC22, My55-14 |
3 |
Vùng Bắc Trung bộ |
Chín sớm: VĐ93-159, ROC16, QĐ94-119 Chín trung bình: ROC10, VĐ55 Chín muộn: ROC22, My55-14 |
2 |
Tây Nguyên |
Chín sớm: VN84-4137, VĐ93-159, K83-29 Chín trung bình: Suphanburi 7, LK92-11, K84-200 Chín muộn: K88-92, K95-156, My55-14 |
4 |
Duyên hải Nam Trung bộ |
Chín sớm: VN84-4137, R579, K83-29 Chín trung bình: Suphanburi 7, K95-84, K84-200 Chín muộn: K88-92, K95-156 |
5 |
Đông Nam bộ |
Chín sớm: VN84-4137, R579, K83-29 Chín trung bình: K93-219, K95-84, LK92-11 Chín muộn: K88-92, K95-156 |
6 |
Tây Nam bộ |
Chín sớm: KK2, VĐ93-159, ROC16, VN84-4137 Chín trung bình: K84-200, K95-84, K95-156, ROC10, ROC22, Suphanburi 7, LK92-11, K93-219 Chín muộn: K88-92, K95-156 |
Tuỳ điều kiện đất đai từng vùng và nhu cầu nguyên liệu cụ thể cho từng nhà máy để bố trí tỷ lệ các nhóm giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn cho phù hợp.
2. Chuẩn bị mía giống
Hom mía giống phải đạt các yêu cầu sau:
+ Có 2-3 mắt mầm tốt (mầm phía ngọn có đầy đủ bộ phận, có sắc tố đặc trưng; mầm phía gốc có vẩy mầm chưa hóa gỗ; mắt mầm không bị khô hoặc xây xát, dập nát), tỷ lệ rễ khí sinh dưới 10% số điểm rễ.
+ Không bị nhiễm sâu bệnh.
+ Có đường kính đạt trên 80% đường kính thân đặc trưng của giống và độ dài lóng không dài hoặc ngắn hơn quá 20% độ dài đặc trưng của giống.
- Nếu có điều kiện hoặc ở trình độ thâm canh cao, có thể sử dụng cây giống nuôi cấy mô hoặc bầu hom 1 mầm để trồng, thay thế cho phương pháp trồng bằng hom 2 - 3 mắt mầm như trên và phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc của cơ sở cung cấp giống.
III. CÁCH TRỒNG
1. Thời vụ
Vùng |
Vụ trồng chính |
Vụ trồng phụ |
Trung du miền núi phía Bắc |
1/1 – 30/4 |
1/9 – 30/11 |
Bắc Trung bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh) |
1/1 – 30/4 |
1/10 – 15/12 |
Duyên hải miền Trung (từ Đà Nẵng đến Bình Thuận) |
1/1 – 1/3 |
1/6 – 30/8 |
Tây Nguyên |
1/10 – 30/11 |
1/5 – 30/6 |
Đông Nam bộ |
15/10 – 30/12 |
15/4 – 15/6 |
Tây Nam bộ |
1/4 – 30/6 |
15/11 – 30/1 |
2. Mật độ và cách trồng
- Mật độ: Tuỳ điều kiện đất đai và loại giống mía để bố trí mật độ, lượng hom giống cần từ 35.000 - 40.000 hom/ha (mỗi hom có 3 mắt), tương đương 8 - 10 tấn giống/ha.
- Khoảng cách hàng: Tùy việc canh tác thủ công hoặc bằng máy để bố trí khoảng cách hàng đơn từ 0,8 – 1,2 m (canh tác thủ công), hoặc hàng kép từ 1,2 – 1,8m x 0,6 – 0,4m (canh tác bằng máy).
- Cách trồng: Đặt hom theo rãnh hàng đơn (cách nhau 1 m) hoặc hàng kép (1,4m), phủ kín đất 3 - 5 cm (vụ trồng phụ) hoặc 7 - 10 cm (vụ trồng chính). Đất khô cần nén chặt cho hom tiếp xúc với đất. Trong vụ trồng chính nếu có điều kiện nên tưới ẩm sau khi trồng và sử dụng màng phủ nông nghiệp giữ ẩm và hạn chế cỏ dại cho mía.
VŨ THỊ THỦY
Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Sâu đục thân là loại sâu hại rất quan trọng trên mía. Có nhiều loại sâu đục thân gây hại trên mía nhưng phổ biến là sâu đục thân 4 vạch...
Trong sản xuất mía, muốn đạt năng suất cao, chất lượng tốt phải đảm bảo những yêu cầu chính như: sử dụng các giống mía có năng suất cao...
Hiện nay, sâu keo mùa thu đang gây hại nghiêm trọng tại nhiều địa phương. Ngoài việc bắt sâu thủ công, bà con có thể phun thuốc diệt trừ sâu.
Sâu keo mùa thu có nguy cơ gây mất năng suất nhiều diện tích ngô nếu không được phòng trừ sớm. Bà con cần làm gì để phòng trừ, giảm thiểu thiệt hại...
“Sâu keo mùa thu” có khả năng tàn phá nhiều loại cây trồng đang là mối đe dọa nhiều quốc gia sản xuất lương thực ...
Sâu non mới nở tập trung trên lá cờ hoặc đỉnh lá, gặm những biểu mô mềm của lá. Cuối tuổi 1 sang tuổi 2 ăn những phần cứng hơn.
Rầy bu trắng mặt dưới lá mía thật ra là con rệp bông trắng có tên khoa học là Ceratovacuna lanigera là một loài dịch hại nguy hiểm không những đối với...
VN08-270 là giống mía mới, vừa được công nhận cho sản xuất thử tại vùng Tây Nam bộ theo Quyết định số 90/QĐ-TT-CCN ngày 27/4/2018 của Cục Trồng trọt.
Các bộ phận lóng, mầm mía, lá bẹ, phiến lá, rễ đều có thể bị hại, nhưng chủ yếu hại thân, lóng và lá, nhất là khi lá mía đã vươn cao.
Bọ cánh cứng trưởng thành cắn phá nhiều mầm mía, trên ruộng mía gốc lẫn trồng mới, ảnh hưởng đến mật số chồi (cây con) trong giai đoạn nảy mầm và đẻ nhánh.